LÃO KHOA

Thứ 7 ngày 11 tháng 10 năm 2025Lượt xem: 7873

Lão hóa hệ cơ xương khớp - Giải pháp cải thiện chất lượng cuộc sống.

Lão hóa hệ cơ xương khớp là một quá trình sinh lý tự nhiên theo tuổi, ảnh hưởng đến chức năng vận động, sự cứng và dẻo dai của cơ, xương và khớp. Quá trình này dẫn đến suy giảm chức năng, gia tăng nguy cơ té ngã, gãy xương, và giảm chất lượng cuộc sống.

1. Cơ chế lão hóa hệ cơ xương khớp

* Cơ bắp

- Sarcopenia: giảm khối lượng và sức mạnh cơ, đặc biệt là cơ xương vận động, làm giảm khả năng vận động chủ động và sức bền.

- Thay đổi chuyển hóa: giảm tổng hợp protein cơ (đặc biệt actin và myosin), tăng phân hủy cơ do viêm mạn tính, stress oxy hóa và đề kháng insulin.

- Thay đổi cấu trúc: giảm số lượng sợi cơ loại nhanh (type II), tăng tích tụ mỡ trong cơ.

* Xương

- Osteopenia/Osteoporosis: mật độ xương giảm do mất cân bằng tạo xương - hủy xương.

- Thay đổi vi cấu trúc: các bè xương mỏng, gãy đứt, vỏ xương mỏng đi, làm xương yếu hơn và dễ gãy.

* Khớp

- Thoái hóa khớp: giảm tổng hợp collagen và proteoglycan, sụn mỏng và giảm khả năng hấp thu lực.

- Viêm nhẹ mạn tính: gây đau khớp, cứng khớp và hạn chế vận động.

2. Biểu hiện lâm sàng

- Giảm sức cơ: yếu mỏi khi vận động thường ngày.

- Tăng nguy cơ té ngã, gãy xương: do yếu cơ, giảm thăng bằng.

- Giảm khả năng độc lập: cần hỗ trợ trong sinh hoạt cá nhân.

- Tăng nguy cơ mất chức năng: suy giảm chất lượng cuộc sống, cô lập xã hội.

3. Đánh giá mức độ tổn thương.

* Sàng lọc sarcopenia

- SARC-F: bộ câu hỏi gồm 5 mục liên quan đến sức mạnh, đi lại, đứng dậy khỏi ghế, leo cầu thang và té ngã. Dễ áp dụng, không cần dụng cụ, độ nhạy thấp nhưng hữu ích để sàng lọc nhanh.

- EWGSOP2: tiêu chuẩn chẩn đoán sarcopenia gồm 3 bước: (1) Đánh giá sức mạnh cơ (grip strength test), (2) Đánh giá khối lượng cơ (DEXA hoặc BIA), (3) Đánh giá hiệu suất vận động (gait speed, TUG test)

* Khảo sát nguy cơ gãy xương: FRAX

- Tính toán xác suất gãy xương trong 10 năm dựa trên đặc điểm lâm sàng có thể có mật độ xương hoặc không.

- Bao gồm: tuổi, giới, tiền sử gãy xương, BMI, hút thuốc, corticoid, viêm khớp dạng thấp,...

* Đo mật độ xương: DEXA scan

- Phương pháp tiêu chuẩn vàng để đánh giá loãng xương.

- Đo tại cột sống thắt lưng, cổ xương đùi hoặc cả hai.

- Cho kết quả T-score: ≤ –2,5 chẩn đoán loãng xương.

* Đánh giá thăng bằng: Timed Up and Go (TUG) test

- Người bệnh ngồi trên ghế, đứng lên, đi 3 mét, quay lại, ngồi xuống.

- Thời gian > 12 giây: nguy cơ té ngã cao.

- Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng tại phòng khám.

4. Giải pháp cải thiện chất lượng cuộc sống.

* Vận động

- Bài tập sức mạnh: Giúp tăng khối lượng và sức mạnh cơ, làm chậm quá trình mất cơ do lão hóa. Ví dụ: nâng tạ nhẹ, squat ghế, đứng lên ngồi xuống có kiểm soát.

- Bài tập thăng bằng: Cải thiện khả năng giữ thăng bằng và giảm nguy cơ té ngã. Ví dụ: đứng một chân, đi đường thẳng, tai chi hoặc yoga nhẹ.

- Bài tập aerobic: Tăng cường sức bền tim mạch, hỗ trợ trao đổi chất và sức khỏe toàn thân. Nên thực hiện ít nhất 150 phút/tuần với cường độ vừa. Ví dụ: đi bộ nhanh, đạp xe, bơi lội, khiêu vũ.

* Dinh dưỡng

- Protein: nên cung cấp 1,2 – 1,5 g/kg cân nặng/ngày. Chia đều vào các bữa chính để cơ thể hấp thu tối ưu. Ví dụ: người nặng 60 kg cần khoảng 75 – 90 g protein/ngày. Nguồn cung cấp protein tốt: thịt nạc, cá hồi, trứng, sữa, đậu phụ, sữa chua Hy Lạp.

- Vitamin D: 800 – 1000 IU/ngày, giúp hấp thu calci và duy trì sức mạnh cơ xương. Nguồn cung cấp: ánh nắng sáng sớm, cá béo (cá hồi, cá thu), trứng, sữa bổ sung vitamin D. Khuyến cáo xét nghiệm 25(OH)D ở người nguy cơ thiếu hụt. Calci: 1000 – 1200 mg/ngày. Nên chia thành 2 lần/ngày để tăng hấp thu.

Ví dụ một thực đơn mẫu 1 ngày: Sáng: 1 ly sữa tách béo, 1 quả trứng luộc, 1 lát bánh mì nguyên cám; Trưa: 150 g cá hồi, rau cải xanh hấp, 1 chén cơm gạo lứt; Chiều: 1 hộp sữa chua bổ sung vitamin D; Tối: 100 g ức gà nướng, xà lách trộn dầu ô liu.

* Thuốc

- Bisphosphonates (alendronate, risedronate,...): thuốc ức chế hủy xương, là lựa chọn đầu tay trong điều trị loãng xương sau mãn kinh và người lớn tuổi. Có thể dùng đường uống hoặc tiêm truyền (như zoledronic acid).

- Denosumab: kháng thể đơn dòng ức chế RANKL, hiệu quả với cả loãng xương có nguy cơ gãy cao. Tiêm dưới da mỗi 6 tháng. Cần theo dõi calci máu và bổ sung đầy đủ vitamin D, calci.

- Teriparatide: dạng tổng hợp của hormone cận giáp, kích thích tạo xương mạnh, chỉ định trong loãng xương nặng, tái gãy xương hoặc thất bại với điều trị khác. Dùng tối đa 24 tháng.

Lưu ý: Việc lựa chọn thuốc cần cá thể hóa, dựa trên nguy cơ gãy xương, tiền sử gãy xương, chức năng thận và sự tuân thủ của bệnh nhân. Sarcopenia: Hiện chưa có thuốc đặc hiệu. Can thiệp chủ yếu là tập luyện kết hợp chế độ dinh dưỡng giàu đạm, vitamin D và acid amin thiết yếu.

* Điều chỉnh môi trường sống

- Gắn thanh vịn ở hành lang, nhà vệ sinh.

- Sàn nhà chống trơn trượt.

- Đèn chiếu sáng đầy đủ.

- Ghế ngồi và giường có độ cao phù hợp.

* Bảo vệ và duy trì proteoglycan

- Vận động hợp lý: tránh quá tải khớp.

- Dinh dưỡng đầy đủ: bổ sung vitamin C, protein, omega-3 giúp duy trì sụn khớp.

- Kiểm soát viêm: điều trị tốt các bệnh viêm khớp.

- Phòng tránh chấn thương khớp: giày phù hợp, tư thế sinh hoạt đúng.

Để được theo dõi và thăm khám kịp thời, vui lòng kết bạn với Nhóm tư vấn bệnh lý liên quan đến người cao tuổi:

(https://zalo.me/g/pskihp181)

ktk.vn


Hội chứng lão khoa bao gồm nhiều vấn đề về sức khỏe phức tạp khác nhau của người cao tuổi. Hội chứng này chủ yếu đến từ các vấn đề lão hóa cơ thể do tuổi già và liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể. Có 4 yếu tố gây ra hội chứng lão khoa bao gồm:

   - Tuổi già.

   - Lão hóa.

   - Rối loạn chức năng nhận thức.

   - Hoạt động hằng ngày suy giảm do khả năng di chuyển kém.

Biểu hiện của Hội chứng lão khoa như nào?

   - Mê sảng: là tình trạng thường gặp, đây là một rối loạn tâm thần có tính bất ngờ, không đề phòng trước được. Người già mắc chứng mê sảng thường không còn khả năng chú ý, mất phương hướng, nhận thức suy giảm, hành vi, tính cách và cảm xúc thay đổi.

   - Mất trí nhớ: tuổi già hệ thần kinh lão hóa dẫn đến nhiều hệ quả nguy hiểm, đặc biệt là mất trí nhớ, lú lẫn, các bệnh lý như Parkinson...

   - Nguy cơ ngã: té ngã là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong ở người già, những thay đổi về tuổi tác thường làm giảm các hệ thống liên quan đến việc duy trì cân bằng, khiến người già dễ bị ngã hơn.

   - Yếu: cơ thể người già các chức năng đang tiến vào giai đoạn lão hóa, cơ thể yếu hơn so với trước kia, đặc biệt là hệ miễn dịch chính vì vậy người cao tuổi là đối tượng mắc nhiều loại bệnh. Hơn nữa do cơ thể sau nhiều năm làm việc, lao động, các bệnh lý tích tụ khiến cơ thể yếu hơn cùng với việc người cao tuổi thường ngại hoạt động tập thể dục khiến cơ thể ngày càng yếu dần đi.

   - Chóng mặt: đây là tình trạng thường gặp ở người cao tuổi.

   - Không tự chủ: người già thường gặp các vấn đề về cơ thể mà chính bản thân họ không làm chủ được như đại tiểu tiện không tự chủ, gặp các vấn đề về việc đi lại, cần người khác chăm sóc.

   - Suy dinh dưỡng, khó ăn: ăn không ngon miệng hoặc nhiều lý do khác nhau khiến người già không ăn được nhiều dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng có thể xảy ra.

   - Suy giảm thính giác, mất thị lực: nguyên nhân khiến người già suy giảm hoặc mất thị lực là do sự thoái hóa các protein thủy tinh thể. Mất hay giảm thị lực ở người già thường gây ra nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống thường nhật của người cao tuổi. Đối với suy giảm thính giác, sau 40 tuổi có sự thay đổi về cấu trúc cơ quan thính giác như giảm số lượng các tế bào lông, hạch, giảm máu cung cấp cho vùng ốc tai. Người cao tuổi đa phần thường gặp một vấn đề nào đó về thính giác như lãng tai, điếc... gây ra những ảnh hưởng nhất định đối với việc tiếp nhận thông tin từ người đối diện.

   - Rối loạn giấc ngủ: người già thường gặp nhiều vấn đề về giấc ngủ như khó ngủ, ngủ không sâu giấc hoặc mất ngủ. Nếu không điều trị sớm lâu dài sẽ có những ảnh hưởng nhất định đối với sức khỏe.

   - Loãng xương: đây là tình trạng phổ biến thường gặp ở người già, mật độ canxi trong xương giảm dần theo tuổi tác, chính vì vậy tình trạng loãng xương thường xảy ra khiến người già dễ bị các chấn thương gãy xương gây nguy hiểm đến tính mạng.